UNESCO : Lịch sử đại cương thế giới và lịch sử các vùng

Download toàn tập, trên website của UNESCO, tại đây

UNESCO đã cho ra mắt một loạt các công trình sưu tầm chọn lọc – Con người viết nên lịch sử của chính họ. Thay vì tìm kiếm quá khứ của các quốc gia, những bộ sưu tập này nhằm cung cấp một hiểu biết lớn hơn nữa về các nền văn minh.   Bộ nhớ của thế giới không chỉ bao gồm các vị vua, anh hùng, những cuộc chiến và những cuộc xâm lăng, những thánh đường lớn và các công cuộc vĩ đại. Qua góc nhìn bao quát này, người đọc có được một hiểu biết toàn cầu về sự tiến hoá của xã hội, quá trình thịnh vượng của các nền văn hoá, những luồng trao đổi và tương tác với vùng khác của thế giới.

Những bộ sưu tập này cũng nhằm cung cấp một cái nhìn liên quan về văn hoá. Cái nhìn của bộ phận dân cư có liên quan, mà quá khứ của họ thường xuyên bị bóp méo, bị hạ nhục, bị đối xử như đám người ngoài cuộc trong lịch sử của tầng lớp thực dân và những quốc gia thống trị – họ thường là người viết lên lịch sử. Ý tưởng ở đây là khám phá lại một lần nữa ý thức và hình dung của người dân về sự phát triển của chính số phận của họ. Sự thay đổi về góc nhìn được phản ánh bởi số lượng đáng kể các nhà lịch sử học địa phương, người có những chứng nhận học thuật hoàn hảo, những người đã đóng góp cho bộ sưu tập với vai trò là tác giả và biên tập viên.

Lịch sử loài người – Sự Phát triển của văn hoá và khoa học
Tiếp tục đọc “UNESCO : Lịch sử đại cương thế giới và lịch sử các vùng”

Tại sao con người có quá nhiều ngôn ngữ khác nhau đến như vậy?

English: Why do human beings speak so many languages?

Mái nhà tranh giữ lại những tia nắng mặt trời nhưng nó không thể cản được sức nóng nhiệt đới. Trong khi tất cả thành viên trong hội thảo nghiên cứu đi ra ngoài để giải lao, một nhóm nhỏ đã tách ra để tụ tập dưới bóng mát của cây dừa và tận hưởng làn gió nhẹ. Tôi lang thang từ nhóm này sang nhóm khác, tham gia vào các cuộc thảo luận. Mỗi lần, tôi để ý rằng ngôn ngữ của cuộc trò chuyện sẽ thay đổi từ tiếng bản địa đến những ngôn ngữ mà họ biết tôi sẽ hiểu như Bislama(ngôn ngữ của Cộng hòa Vanuatu) hoặc tiếng Anh. Tôi kinh ngạc khi những người tham gia trò chuyện có thể chuyển đổi ngôn ngữ một cách dễ dàng như vậy, nhưng tôi thậm chí còn sửng sốt hơn với số lượng ngôn ngữ bản địa khác nhau.

Ba mươi người tụ họp lại cho buổi hội thảo trên hòn đảo này ở Nam Thái Bình Dương và tất cả trừ tôi đến từ hòn đảo gọi là Makelua, ở quốc gia Vanuatu. Họ sống ở 16 cộng đồng khác nhau và nói 16 ngôn ngữ riêng biệt.
Tiếp tục đọc “Tại sao con người có quá nhiều ngôn ngữ khác nhau đến như vậy?”

Điều gì khiến giới trẻ -Thế hệ Z ở châu Á Thái Bình Dương trở nên khác biệt ?

English: What makes Asia−Pacific’s Generation Z different ?

Thế hệ Z, (sinh năm 1996 – 2012), ở Châu Á Thái Bình Dương không giống những anh chị em khác. Đây là những gì chúng ta cần biết.

Thế hệ Z đang đạt đến độ tuổi trưởng thành. Tính đến năm 2025, nhóm người này sẽ chiếm ¼ dân số khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APAC) – giống như Thế hệ millennials (thế hệ Y) (người sinh năm 1980 – 1995). Và khi trưởng thành, thế hệ Z sẽ làm ra và tiêu nhiều tiền hơn. Mặc dù thế hệ Z có rất nhiều phẩm chất với thế hệ Y, nhưng thật sai lầm nếu nghĩ họ đơn giản chỉ là phiên bản trẻ hơn. Thế hệ Z có những nét đặc trưng độc đáo riêng. Vì một điều không giống thế hệ Y là Z bước vào tuổi trưởng thành trong một đại dịch toàn cầu. Tuy nhiên số liệu nhân khẩu học cho thấy đến năm 2025, hai nhóm người này sẽ chiếm một nửa số người tiêu dùng của Châu Á Thái Bình Dương.

Trong nỗ lực tìm hiểu những cách khác biệt mà thế hệ Z nghiên cứu, cân nhắc, mua và sử dụng các sản phẩm, nửa cuối năm 2019 McKinsey thực hiện cuộc khảo sát cho thấy hơn 16,000 người tiêu dùng ở 6 nước – Australia, Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc và Thái Lan. 1 Sau đó chúng ta so sánh kết quả giữa 3 thế hệ – Gen Z, Gen Y và Gen X (người sinh năm 1965 – 1979). Cuộc khảo sát đã hỏi người được hỏi về thái độ chung của họ đối với các thương hiệu, việc mua sắm, kỹ thuật số và truyền thông cũng như những quan điểm của họ về thế giới. Cuộc khảo sát cũng hỏi những câu hỏi cụ thể về thói quen mua sắm và các thương hiệu cho những hạng mục được chọn. Tiếp tục đọc “Điều gì khiến giới trẻ -Thế hệ Z ở châu Á Thái Bình Dương trở nên khác biệt ?”

Nô lệ thời hiện đại được xếp hạng là ngành công nghiệp tội phạm lớn nhất thế giới

English: Modern Day Slavery Rated World’s Largest Single Crime Industry

Slavery is still prevalent in a variety of disguises—including human trafficking, child soldiers, forced and early child marriages, domestic servitude and migrant labour—both in the global South (read: developing nations) and the global North (read: Western industrialized nations)

Liên Hiệp Quốc, ngày 25 tháng 2 năm 2019 (IPS) – Sau một nghiên cứu toàn diện về vấn đề nô lệ thời hiện đại, tổ chức lao động quốc tế ILO có trụ sở tại Geneva, Thụy sĩ kết luận rằng có hơn 40 triệu người đang là nạn nhân của chế độ nô lệ, bao gồm 25 triệu người bị cưỡng bức lao động và 15 triệu người là nạn nhận của hôn nhân cưỡng bức – với ít nhất 71% số đó phụ nữ và các bé gái.

Số liệu báo cáo hiện tại thậm chí còn cao hơn con số được đưa ra trong nghiên cứu bước ngoặt năm 2017 có tiêu đề “Ước tính toàn cầu về chế độ nô lệ hiện đại – Global Estimates of Modern Slavery”, là một nỗ lực hợp tác của Walk Free Foundation, với tổ chức di trú Quốc tế (the International Organization for Migration- IOM).

Mạng lưới Safe Haven có trụ sở ở Chicago đã miêu tả nạn buôn người là một “ngành công nghiệp tội phạm quốc tế lớn nhất – vượt qua cả buôn bán ma túy và vũ khí trái phép.”

Hoa Kỳ nghiêm cấm nhập khẩu nô lệ châu Phi bằng đạo luật của Quốc Hội vào năm 1807. Nhưng phải mất thêm 58 năm trước khi có một lệnh cấm hoàn toàn chế độ nô lệ năm 1865 sau khi kết thúc cuộc nội chiến.
Tiếp tục đọc “Nô lệ thời hiện đại được xếp hạng là ngành công nghiệp tội phạm lớn nhất thế giới”

Liệu Việt Nam có đang bơi trần trụi?

English: Is Vietnam Swimming Naked?

Nền kinh tế Việt Nam đang hưởng lợi từ việc chuyển hướng vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI (Foreign Direct Investment) đến từ Trung Quốc do kết hợp của việc tăng thu nhập, lực lượng lao động giảm và căng thẳng thương mại ở Trung Quốc. Với 1.5 tỷ USD đầu tư vào Việt Nam mỗi tháng, việc làm sẵn có, đói nghèo giảm và tăng trưởng ở mức 7%. Điều này châm ngòi xúc tiến cải cách nhằm vào việc giải quyết vấn đề giá trị gia tăng thấp ở nhiều ngành công nghiệp xuất khẩu và khối tư nhân yếu kém trong nước.

Nhưng các chiều hướng đối lập nhau đang khiến cho cải cách sâu rộng trở nên khó khăn hơn, dù có Việt Nam đang có một thủ tướng ủng hộ định hướng cải cách.

Một nhân tố đang diễn ra là tương lai không chắc chắn của chiến dịch chống tham nhũng nghiêm ngặt, do các vấn đề sức khỏe mà Tổng Bí thư Đảng Cộng Sản và chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng đang có. Ông có lẽ không thể truy tố tham nhũng với một năng lượng và hiệu quả như trước đây. Điều này tạo không gian cho những ai thích một hệ thống khép kín hơn trong đó những quan chức có quyền có thể biến đổi quyền lực thành của cải khổng lồ. Tiếp tục đọc “Liệu Việt Nam có đang bơi trần trụi?”

SUY GIẢM CÔN TRÙNG TOÀN CẦU – LOẠT ĐIỀU TRA CỦA MONGABAY GIÚP XÁC NHẬN

English: Mongabay investigative series helps confirm global insect decline

Trong một bản điều tra bốn phần mới được công bố, Mongabay đi sâu vào khoa học đằng sau cái gọi là “Ngày Tận Thế của Côn Trùng”, gần đây được báo cáo trên phương tiện truyền thông chính thống.

Để tạo nên bản điều tra, Mongabay đã phỏng vấn 24 nhà côn trùng học và các nhà khoa học trên sáu lục địa đang làm việc ở 12 quốc gia, đưa ra báo cáo chuyên sâu nhất cho đến nay bởi bất kỳ hãng phương tiện truyền thông nào về cuộc khủng hoảng côn trùng còn đang mơ hồ.

Trong khi các nghiên cứu đã qua đánh giá chuyên môn còn ít (với bằng chứng cho đến nay dựa trên các phát hiện ở Đức và Puerto Rico), gần như có sự đồng thuận giữa hơn 20 nhà nghiên cứu tham gia khảo sát : Các loài côn trùng có khả năng suy giảm toàn cầu.

Bản báo cáo có bốn phần: 1- Giới thiệu và các đánh giá quan trọng về dữ liệu hiện có đã qua đánh giá chuyên môn, 2 – cái nhìn về sự suy giảm côn trùng ôn đới, 3 – một cuộc điều tra về suy giảm nhiệt đới; 4 – và các giải pháp cho vấn nạn này.

Các nhà nghiên cứu nhất trí: Bảo tồn các loại côn trùng- là bắt buộc để bảo tồn hệ sinh thái của thế giới- là tối quan trọng đối với nhân loại.

Đọc toàn bộ loạt bài của Jeremy Hance Mongabay tại đây.
Tiếp tục đọc “SUY GIẢM CÔN TRÙNG TOÀN CẦU – LOẠT ĐIỀU TRA CỦA MONGABAY GIÚP XÁC NHẬN”

Chiến lược thiết yếu khi dạy tiếng Anh

Essential Strategies for Teaching English Language Learners

*Bài viết dựa trên kinh nghiệm của các giáo viên trung học ở Mỹ, dạy tiếng Anh và dạy học bằng tiếng Anh cho các học sinh nhập cư ở Mỹ, và tiếng Anh không phải là ngôn ngữ mẹ đẻ của các em học sinh.

Chúng tôi đã phỏng vấn nhiều nhà giáo với nhiều năm kinh nghiệm dạy tiếng anh và khai thác được một mạng lưới các chuyên gia và quan sát viên để tìm ra những chiến lược hiệu quả.

Hơn 10% học sinh ở Mỹ -hơn 4.8 triệu trẻ em – là những học sinh học tiếng Anh (English Language Learners: ELLs) là ngôn ngữ thứ 1 và con số đang tăng lên. Dù những học sinh này học không khác hơn những người bạn nói tiếng Anh bản ngữ, nhưng các em vẫn có những nhu cầu giáo dục nhất định. Tiếp tục đọc “Chiến lược thiết yếu khi dạy tiếng Anh”

Các trường đại học có thể chuyển đổi bằng ứng dụng phân tích (dữ liệu) cao cấp

English: How higher-education institutions can transform themselves using advanced analytics

Nhiều nhà lãnh đạo các trường đại học và cao đẳng vẫn không chắc làm sao để kết hợp Kỹ thuật phân tích vào các hoạt động của trường học.

Vậy điều gì khiến cho phân tích cao cấp đạt hiệu quả trong hoạt động của trường đại học?

Các nhà lãnh đạo ở hầu hết các tổ chức giáo dục đại học thường hiểu khái quát rằng rằng sử dụng kỹ thuật phân tích cao cấp có thể thay đổi cách làm việc của họ một cách đáng kể bằng việc cho phép phương thức mới này thu hút các học viên hiện tại và tương lai, tăng số lượng sinh viên tuyển sinh, cải thiện tỷ lệ duy trì và hoàn thành khoá học ở sinh viên, cả việc tăng hiệu suất làm việc, nghiên cứu của giảng viên. Tuy nhiên, nhiều lãnh đạo của các trường đại học và cao đẳng vẫn không chắc chắn làm thế nào để kết hợp phân tích vào hoạt động của trường học và đạt được những kết quả mong đợi và những sự cải tiến.  Vậy điều gì khiến cho kỹ thuật phân tích hiệu quả trong hoạt động của trường đại học?

Có phải là một sự cam kết với các tài năng mới, những công nghệ hay những mô hình hoạt động mới? Hoặc là tất cả những điều trên?

Tiếp tục đọc “Các trường đại học có thể chuyển đổi bằng ứng dụng phân tích (dữ liệu) cao cấp”

Phát hiện những video giả mạo

English: The scientist who spots fake videos

Hany Farid thảo luận cách để phát hiện các bức ảnh giả mạo và thủ đoạn ngày càng tinh vi tạo ra bởi những kẻ làm giả.

Eli Burakian/Dartmouth College

Hany Farid.

Hany Farid, tiến sĩ máy tính tại trường Đại học Dartmouth ở Hanover, New Hampshire, chuyên phát hiện những bức ảnh và video giả. Farid, cung cấp dịch vụ cho những khách hàng đa dạng như các trường đại học, các tổ chức truyền thông và cả tòa án, nói rằng việc các bức ảnh giả mạo đã trở nên quá thường xuyên và ngày càng tinh vi hơn. Farid có cuộc trao đổi với Nature về cuộc chạy đua để đi trước những kẻ làm giả

Một kỹ thuật đơn giản nhưng cực kỳ hữu dụng là tìm kiếm hình ảnh ngược. Bạn tải hình ảnh lên một trang web như Google tìm kiếm hình ảnh hoặc TinEye, và chúng chỉ ra cho bạn tất cả những phiên bản của bức ảnh. Một dự án của trường Đại học Columbia, Thành phố New York, đang đưa điều này lên một tầm mới và bắt đầu tìm kiếm những phần của các bức ảnh đã được tái sử dụng từ những bức ảnh khác.
“Tôi đã từng thấy công nghệ này đủ tốt nhưng giờ tôi rất lo lắng”
Thông thường, chúng ta nghĩ về việc các hoa văn, hình học, màu sắc hoặc cấu trúc sẽ bị phá vỡ khi ai đó làm giả một bức ảnh. Ví dụ như khi mọi người thêm một vật vào một cảnh, chúng ta biết rằng nơi họ đặt cái bóng thường sai. Một video lan truyền có tên là Golden Eagle Snatches Kid (Đại bàng vàng cắp trẻ con) từ năm 2012 là một trong những ví dụ ưa thích của tôi. Chỉ với 15 phút phân tích để chỉ ra rằng cái bóng không đồng nhất: con đại bàng và đứa trẻ là do máy tính tạo nên.
Tiếp tục đọc “Phát hiện những video giả mạo”

Giáo viên tư duy như một huấn luyện viên trong bài tập kỹ năng viết cho học sinh

English: Thinking like a coach

Huấn luyện viên là người hình thành các kỹ và chỉ ra cho vận động viên cách cải thiện kỹ năng bằng thực hành. Các phản hồi về các bài viết của học sinh có thể cũng hiệu quả theo cách tương tự như là cách của một huấn luyện viên.

Các huấn luyện viên dạy các vận động viên cách cải thiện kỹ năng. Nhưng họ không đơn giản chỉ la hét, “ chơi đi tốt hơn phòng thủ”. “Phản hồi” đó thực sự nói cho người chơi cái gì?

Là giáo viên, chúng ta là huấn luyện viên của học sinh trong lớp học. Đưa các nhận xét chất lượng và quan trọng là những điều cần thiết giúp học sinh cải thiện. Cũng giống như một huấn luyện viên phải chỉ ra cho người chơi kỹ thuật phòng thủ dưới rổ ở trên sân bóng rổ, giáo viên phải làm mẫu và giải thích cho học sinh cách để cải thiện công việc của các em.
Tiếp tục đọc “Giáo viên tư duy như một huấn luyện viên trong bài tập kỹ năng viết cho học sinh”

“Thời trang nhanh” – tác động về kinh tế, xã hội và môi trường

English: By the Numbers: The Economic, Social and Environmental Impacts of “Fast Fashion”

Garment factory in Dhaka, BangladeshNhà máy may mặc ở Dhaka, Bangladesh. Ảnh chụp bởi Tareq Salahuddin/Wikimedia Commons.

Thử nghĩ xem bao nhiêu chiếc áo len, khăn quàng cổ và các loại quần áo khác được tặng làm quà trong mùa lễ này. Chúng ta sẽ mặc bao nhiêu lần trước khi ném chúng đi?

Có thể là ít hơn là bạn nghĩ. Một xe tải rác đầy quần áo được thiêu hủy hoặc chuyển đến bãi rác mỗi giây! Trung bình một người bình thường mua nhiều quần áo hơn 60% vào năm 2014 so với năm 2000, nhưng chỉ giữ quần áo một nửa thời gian.

Đã qua những ngày mà mọi người mua một cái áo và mặc nó hằng năm trời. Trong thế giới ngày càng gia tăng nhu cầu may mặc, người tiêu dùng muốn – và có thể tăng chi trả – quần áo mới sau khi mặc những bộ quần áo chỉ có vài lần. Toàn bộ các mô hình kinh doanh được xây dựng dựa trên tiền đề của “ thời trang nhanh”, cung cấp quần áo giá rẻ và nhanh chóng cho người tiêu dùng qua các chu kỳ thời trang ngắn hơn.

Mô hình thời trang tuyến tính về việc mua, mặc và nhanh chóng loại bỏ quần áo có tác động tiêu cực tới con người và nguồn tài nguyên của hành tinh chúng. Hãy nhìn vào các chỉ số kinh tế, xã hội và ý nghĩa về môi trường Tiếp tục đọc ““Thời trang nhanh” – tác động về kinh tế, xã hội và môi trường”

7 câu chuyện về môi trường và phát triển toàn cầu đáng lưu tâm trong năm 2019

English: 7 Environment and Development Stories to Watch in 2019

California wildfire

Một người lính cứu hỏa chiến đấu với cơn hỏa hoạn dọc theo đường cao tốc Ronald Reagan còn được gọi là Quốc lộ 118, ở Thung lũng Simi, Calofornia. Ảnh chụp bởi Ringo H.W. Chiu/AP

Một trăm năm trước, năm 1919 là một năm quan trọng: Các quốc gia ký hiệp ước Versailles kết thúc chiến tranh thế giới thứ nhất, Mahatma Gandhi bắt đầu phong trào kháng chiến bất bạo động chống sự thống trị của Đế Quốc Anh, Grand Cranyon (Hẻm núi lớn ở bang Arizona của Hoa Kỳ) trở thành một vườn quốc gia. Và một lưu ý nhẹ, lần đầu tiên lò nướng xuất hiện trong các gian bếp.

Một thế kỷ sau, 2019 cho thấy những dấu hiệu đây sẽ là một năm quan trọng khác – và một năm không ổn định, là Chủ tịch và Giám đốc điều hành của WRI

(World Resources Institute: Viện tài nguyên thế giới ) giải thích tại buổi diễn thuyết hàng năm Những câu chuyện đáng xem của Viện vào ngày 9 tháng 1 tại Washington.

7 câu chuyện sau đây là những câu chuyện đáng xem trong năm nay khi nói về tương lai của môi trường và phát triển quốc tế.

1.    Liệu địa chính trị có ngăn cản hành động vì khí hậu quốc tế? Tiếp tục đọc “7 câu chuyện về môi trường và phát triển toàn cầu đáng lưu tâm trong năm 2019”

Hệ thống Giáo dục tại Việt Nam (P2)

English: EDUCATION IN VIETNAM

Bài báo này mô tả những xu hướng và phát triển hiện nay trong nền giáo dục ở Việt Nam, sự di chuyển của sinh viên và cung cấp một cái nhìn tổng quát về hệ thống giáo dục Việt Nam.

Hệ thống Giáo dục tại Việt Nam (P1)

TÓM TẮT: HỆ THỐNG GIÁO DỤC VIỆT NAM

QUẢN TRỊ CỦA HỆ THỐNG GIÁO DỤC

Cho đến những năm 1980, hệ thống giáo dục Việt Nam được xây dựng theo hệ thống của Liên bang Xô Viết. Chính sách tự do hoá nền kinh tế được ban hành sau Cải cách đổi mới năm 1986 dẫn đến những thay đổi có ảnh hưởng sâu rộng tới nhiều ngành khác nhau, bao gồm cả hệ thống giáo dục, nhưng đất nước vẫn nằm dưới sự kiểm soát của Đảng Cộng Sản Việt Nam (ĐCSVN). Do đó, rất nhiều phương diện của hệ thống giáo dục được tập trung cao và chỉ đạo bởi Bộ giáo dục và đào tạo tại Hà Nội.
Tiếp tục đọc “Hệ thống Giáo dục tại Việt Nam (P2)”

Hệ thống Giáo dục tại Việt Nam (P1)

English: EDUCATION IN VIETNAM

Bài báo này mô tả những xu hướng và phát triển hiện nay trong nền giáo dục ở Việt Nam, sự di chuyển của sinh viên và cung cấp một cái nhìn tổng quát về hệ thống giáo dục Việt Nam.

NỀN KINH TẾ TĂNG TRƯỞNG

Việt Nam là một quốc gia bùng nổ chứng kiến những cải cách thị trường rộng lớn từ những năm 1980, khi chính phủ cộng sản chuyển từ nền kinh tế chỉ huy sang nền kinh tế tư bản cởi mở hơn mà không mất đi kiểm soát về chính trị.

Ở Trung Quốc, thành công của chiến lược này đầy ấn tượng: Trong 30 năm qua, Việt Nam, đất nước với 92.7 triệu người ( 2016, số liệu Ngân hàng thế giới), đã chuyển từ một quốc gia nghèo khó, bị chiến tranh tàn phá thành một “con hổ con” công nghiệp mới với một trong những nền kinh tế sôi động nhất thế giới. Từ năm 1990 đến 2016, GDP của Việt Nam tăng trưởng 3.303%, tốc độ tăng trưởng đứng thứ 2 trên toàn thế giới, chỉ sau Trung Quốc.

Tăng trưởng kinh tế liên tục của Việt Nam không được bảo đảm và vẫn sự phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, bao gồm mức đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, ổn định chính trị, phát triển cơ sở hạ tầng và hiện đại hóa một hệ thống luật lệ khó thở tràn ngập tham nhũng. Tiếp tục đọc “Hệ thống Giáo dục tại Việt Nam (P1)”

Dạy kỹ năng tài chính cho trẻ em: Tài khoản tiết kiệm

Bài cùng chuỗi:

– Dạy tài chính căn bản cho trẻ em 
– Dạy trẻ em kĩ năng tài chính: Tiền là gì?
– Dạy trẻ em kĩ năng tài chính: Kiếm tiền
– Dạy trẻ em kĩ năng tài chính: Hàng hoá và dịch vụ
– Dạy trẻ em kĩ năng tài chính: Cần và Muốn
– Dạy trẻ em kĩ năng tài chính: Lựa chọn trong chi tiêu
– Dạy trẻ em kỹ năng tài chính : Tiết kiệm cho mục tiêu ngắn hạn
Dạy trẻ em kỹ năng tài chính: Tài khoản tiết kiệm

Rất nhiều ngân hàng có tài khoản tiết kiệm được thiết kế dành riêng cho trẻ em, không có số lượng tiền gửi tối thiểu và không tốn phí nếu tài khoản nằm dưới số dư nhất định. Một điểm cộng nữa là tiền có thể được chuyển dễ dàng từ tài khoản của bạn và con nếu cùng ngân hàng.

Tài khoản ngân hàng dạy con điều gì/ có lợi gì?

Tiếp tục đọc “Dạy kỹ năng tài chính cho trẻ em: Tài khoản tiết kiệm”