TTO – Thành phần thường thấy của một chai nước mắm hiện nay gồm nước, tinh chất cá, đường, muối, chất điều vị, chất bảo quản, chất tạo ngọt tổng hợp…
![]() |
| Nguyên liệu chính để sản xuất nước mắm ngon Phan Thiết gồm cá cơm và muối hạt trắng – Ảnh: T.T.D. |
Nếu chiếu theo quy chuẩn Việt Nam 2012 về sản phẩm nước mắm, nhiều loại nước mắm trên thị trường đều không phải… nước mắm.
Nước mắm hay nước chấm?
Theo quy chuẩn Việt Nam hiện hành, sản phẩm được gọi là nước mắm là sản phẩm thu được từ quá trình lên men hỗn hợp cá và muối, trong thùng có nắp đậy và trong thời gian thông thường là 6 tháng.
Khảo sát trên thị trường hiện nay với cơ man là sản phẩm “nước mắm”, sản phẩm nào cũng bao gồm tinh chất cá hoặc hương cá, chất điều vị, bảo quản, tạo ngọt… sản phẩm nào cũng được quảng cáo là sản phẩm sạch, ngon, vì sức khỏe hay được sản xuất từ các loại cá đang được thị trường tin là bổ dưỡng như cá cơm, cá hồi…
Ông Đặng Văn Chính, chánh thanh tra Bộ Y tế, rất băn khoăn về cách đặt tên nước mắm hiện nay. Theo ông Chính, sản phẩm không được sản xuất từ cá và muối theo quy trình truyền thống, mà thành phần chỉ được pha chế từ hương liệu và các hóa chất tạo vị với nước thì chỉ nên đặt tên là nước chấm.
“Nước mắm, nước chấm và xốt các loại là sản phẩm ngày nào cũng được sử dụng ở các gia đình, là loại thực phẩm quan trọng nhưng hơn 10 năm nay chưa có cuộc thanh tra chuyên đề nào với nhóm sản phẩm này. Chúng tôi đang ấp ủ một cuộc thanh tra như vậy ” – ông Chính nói.
Cũng theo ông Chính, cách đặt tên sản phẩm nên thể hiện thành phần của sản phẩm, không nên tên một đằng, nội dung lại một nẻo.
Có nên chấm khi ăn?
Có sở thích chấm nước mắm với tất cả các loại món ăn, kể cả món xào, nhưng hơn 1 năm nay gia đình chị Nguyễn Hương Lan ở Cầu Giấy, Hà Nội đã bỏ hẳn các loại nước chấm công nghiệp mà quay về với nước mắm truyền thống.
Chị Lan chia sẻ nước mắm truyền thống có vị và mùi hương đậm đà đặc trưng, khi sử dụng có thể cho thêm gia vị như tỏi, ớt, chanh sẽ khiến chén nước mắm trong mâm cơm trở nên dậy mùi và dễ ăn hơn rất nhiều so với nước chấm công nghiệp.
“Vị nước mắm thật rất khác với đồ công nghiệp, vì thế khi dùng nước mắm truyền thống để kho, nấu mùi vị đậm đà hơn rất nhiều”- chị Lan so sánh.
Tuy nhiên giữ thói quen chấm với tất cả các món ăn không phải là thói quen tốt. Chuyên gia dinh dưỡng Lê Bạch Mai cho rằng mỗi người chỉ nên ăn 5-6 gam muối/ngày, nhưng khảo sát ở Việt Trì (Phú Thọ) cho thấy lượng muối sử dụng trong bữa ăn hằng ngày đã gấp 3 so với khuyến cáo, mà muối từ nước chấm, nước mắm là một phần rất đáng kể.
Bà Mai khuyến cáo nên chấm thật nhẹ với các món luộc, bỏ chấm khi dùng món xào và nếu có thói quen dùng các loại tương, xốt thì nên chú ý đến độ mặn và thành phần sản phẩm.
Chị Trần Lan Hương, giảng viên của nhiều khóa học dinh dưỡng và thường được gọi là “Dr Rau”, cũng chia sẻ rằng thực phẩm tốt với sức khỏe là thực phẩm thật, “từ đất lên đĩa” chứ không nên chứa quá nhiều chất tạo màu, mùi, vị công nghiệp.
Chị Hương lưu ý bà nội trợ chỉ nên chọn sản phẩm có thành phần tự nhiên, ít các hóa chất vốn đang xếp một dãy dài phía sau ở sản phẩm nước chấm công nghiệp.
|
LAN ANH (lananh@tuoitre.com.vn)
***
Làm sao biết đâu là nước mắm thật?
TTO – Câu chuyện “nước mắm không phải là nước mắm” đã gây bão dư luận. Làm sao nhận biết đâu là nước mắm thật, đâu chỉ là nước chấm có màu?
![]() |
|
Nguyên liệu chính để sản xuất nước mắm ngon Phan Thiết gồm cá cơm và muối hạt trắng – Ảnh: T.T.D. |
Nhiều người cho rằng nên có sự minh bạch về cách gọi nước mắm, nước chấm và hướng dẫn sử dụng cụ thể cho người tiêu dùng phân biệt, lựa chọn.
Tiêu chuẩn về nước mắm
Theo TCVN 5107:2003, nước mắm được phân thành bốn hạng là đặc biệt, thượng hạng, hạng 1, hạng 2 dựa theo độ đạm.
Yêu cầu về nguyên liệu bao gồm: cá tươi, có chất lượng phù hợp, muối ăn phù hợp và nước đạt tiêu chuẩn theo quyết định 1329/2002/BYT/QĐ về “Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống”.
Các chỉ tiêu hóa học của nước mắm gồm hàm lượng nitơ toàn phần tính bằng g/l (theo thứ tự là 30-25-15-10), hàm lượng nitơ axit amin, tính bằng % so với nitơ toàn phần, không nhỏ hơn 55-50-40-35, hàm lượng nitơ amôniac, tính bằng % so với nitơ toàn phần, không lớn hơn 20-25-30-35 và hàm lượng muối từ 145-295g/l.
Ngoài ra, các chỉ tiêu vi sinh vật, dư lượng kim loại nặng trong nước mắm và phụ gia trong nước mắt cũng được quy định trong TCVN 5107:2003.
Về nhãn mác, TCVN 5107:2003 yêu cầu phải có tối thiểu thông tin về hàm lượng đạm tổng số.
Bao bì bán lẻ phải ghi các nội dung: nước mắm và tên loài cá sử dụng để sản xuất, tên; địa chỉ cơ sở sản xuất, thành phần, độ đạm tổng số và đạm axit amin, thể tích nước mắm, thời hạn sử dụng…
Tuy nhiên, thành phần thường thấy của một chai nước mắm hiện nay gồm nước, tinh chất cá, đường, muối, chất điều vị, chất bảo quản, chất tạo ngọt tổng hợp…
Làm sao nhận biết nước mắm thật
Từ kinh nghiệm của mình, đầu bếp Võ Quốc, chủ biên tạp chí Món ngon VN, chỉ ra những cách phân biệt nước mắm truyền thống và nước mắm đã có sự pha chế.
Ông Quốc cho biết nước mắm truyến thống có màu trong và hơi đậm. Trong khi đó, nước mắm công nghiệp có màu trong nhưng rất nhạt.
Mùi nước mắm truyền thống khi ngửi thì nghe hơi nồng, còn mùi của nước mắm công nghiệp thơm nhạt và nhẹ hơn.
Một cách thử khác là nước mắm truyền thống khi dính vào tay thì rửa không hết mùi, còn nước mắm công nghiệp rửa xong sẽ mất mùi ngay.
Hơn nữa, hạn sử dụng của nước mắm truyền thống là 2-3 năm, lâu hơn so với các loại nước mắm công nghiệp.
“Thành phần các loại nước mắm công nghiệp thường có các chất điều vị, chất bảo quản được in rõ ràng trên bao bì sản phẩm, người tiêu dùng nên chú ý điều này” – đầu bếp Võ Quốc đưa ra lời khuyên.
Nên minh bạch nước mắm, nước chấm
Ông Phạm Ngọc Dũng, nguyên phó chủ nhiệm CLB nước chấm TP.HCM, chuyên gia nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất nước mắm, cho biết hiện nay khó có loại nước mắm nào chỉ có cá, muối và nước.
Khái niệm nước mắm truyền thống và nước mắm công nghiệp thực chất cũng không thể tồn tại, chỉ có nước mắm nguyên chất và nước mắm pha chế mà thôi.
Các cơ sở sản xuất nước mắm ngày nay đều ít nhiều có sử dụng chất điều vị để gia giảm.
Từ nước mắm cốt, các cơ sở chế biến có thể pha thành nhiều loại nước mắm với nồng độ đạm khác nhau và có sự điều vị để phù hợp với khẩu vị từng địa phương.
“Vấn đề là các cơ sở chế biến này điều vị như thế nào, pha loãng với hàm lượng ra sao, có sử dụng chất phụ gia nằm trong danh mục cho phép của Bộ Y tế và có ghi rõ thành phần của các chất phụ gia này trên nhãn mác hay không”, ông Dũng nói.
Ông Phạm Ngọc Dũng cho rằng về tên gọi “nước mắm” hay “nước chấm” thì cũng tùy vào quan niệm nhưng cũng nên có quy định rõ ràng, cụ thể.
“Có thể quy định về độ đạm tối thiểu để có thể gọi là “nước mắm”. Ví dụ có nhiều ý kiến cho rằng “nước mắm” nên có chỉ tiêu từ 10 độ đạm trở lên còn dưới thì gọi là “nước chấm”.
Một cách phân biệt khác là “nước mắm truyền thống” là nước mắm chỉ có cá, muối và nước, còn có chất phụ gia thì gọi là “nước mắm công nghiệp”.
Quy định về tên gọi là do mình đặt ra và phải nên quy định rõ ràng để người tiêu dùng phân biệt, lựa chọn” – ông Phạm Ngọc Dũng nói.
|
|
VÕ HƯƠNG – AN NHIÊN – MAI NGUYỄN

