Linh mục Alexandre de Rhodes và cuốn Phép Giảng Tám Ngày
Nguyễn Cung Thông[1]
Phần này bàn về cách dùng chúa so với chủ vào thời LM de Rhodes đến truyền đạo. Đây là lần đầu tiên các danh từ này được kí âm bằng chữ quốc ngữ và phản ánh cách đọc chính xác của chữ 主. Phần này cũng bàn về các danh từ chúa nhật, chúa nhà, chúa tàu, thiên chúa và chúa ý từng hiện diện vào thời LM de Rhodes.
Các tài liệu tham khảo chính của bài viết này là bốn tác phẩm của LM de Rhodes soạn: (a) cuốn Phép Giảng Tám Ngày (viết tắt là PGTN), (b) Bản Báo Cáo vắn tắt về tiếng An Nam hay Đông Kinh (viết tắt là BBC), (c) Lịch Sử Vương Quốc Đàng Ngoài 1627-1646 và (d) tự điển Annam-Lusitan-Latinh (thường gọi là Việt-Bồ-La, viết tắt là VBL) có thể tra tự điển này trên mạng, như trang http://books.google.fr/books?id=uGhkAAAAMAAJ&printsec=frontcover#v=onepage&q&f=false.
Các chữ viết tắt khác là Nguyễn Cung Thông (NCT), Hán Việt (HV), Việt Nam (VN), ĐNA (Đông Nam Á), LM (Linh Mục), CG (Công Giáo), PG (Phật Giáo), TVGT (Thuyết Văn Giải Tự/khoảng 100 SCN), NT (Ngọc Thiên/543), ĐV (Đường Vận/751), NKVT (Ngũ Kinh Văn Tự/776), LKTG (Long Kham Thủ Giám/997), QV (Quảng Vận/1008), TV (Tập Vận/1037/1067), TNAV (Trung Nguyên Âm Vận/1324), CV (Chính Vận/1375), TVi (Tự Vị/1615), VB (Vận Bổ/1100/1154), VH (Vận Hội/1297), LT (Loại Thiên/1039/1066), CTT (Chính Tự Thông/1670), TViB (Tự Vị Bổ/1666), TTTH (Tứ Thanh Thiên Hải), KH (Khang Hi/1716), P (tiếng Pháp), A (tiếng Anh), L (tiếng La Tinh). Trang/cột/tờ của VBL được trích lại từ bản La Tinh để người đọc tiện tra cứu thêm. Tương quan Hán Việt ghi nhận trong bài không nhất thiết khẳng định nguồn gốc của các từ liên hệ (có gốc Việt hay Hán).
Bài này đánh số 6A vì liên hệ trực tiếp đến bài viết phần 6 trước đó “Tiếng Việt thời LM de Rhodes – cách gọi ngày tháng/thời gian”, do đó người đọc nên tham khảo bài viết phần 6 cho được liên tục.
Ngoài ra, ngữ cảnh của từng trường hợp cũng không kém phần quan trọng so với tần số xuất hiện (tần suất) của các cách dùng: thí dụ như chúa nhà, nhà thương và nhà thương xót từng có phạm trù nghĩa khá rộng và cần phải đọc nguyên đoạn văn để nắm vững nét nghĩa (đặc biệt là vào TK 17). Từ bài viết phần 6 về (ngày) chủ nhật, có thể tóm tắt quá trình hình thành cách dùng (ngày) chủ nhật như sau
Ngày thứ nhất ~ (ngày) Du minh/Do minh ~ ngày Đức Chúa Trời ~ ngày cả > ngày nhất lễ lạy ~ ngày lễ cả > ngày chúa ~ ngày chúa nhựt > (ngày) chủ nhật …(1)
Chỉ trong các cách dùng trên mà ta thấy dấu ấn của tôn giáo qua “ngày thứ nhất, lễ nhất, ngày lễ buộc, ngày nhất lễ lạy” và lịch sử VN thời kỳ có chúa và vua “chủ nhật, chúa nhật” (td. vua Lê chúa Trịnh). Chúng ta hãy xem lại các tài liệu viết về cách dùng chủ và chúa vào giai đoạn đầu của chữ quốc ngữ để thấy rõ hơn các thành phần thay đổi trong tiến trình (1) bên trên. VBL có ghi “giữ lễ nhít” (servare Dominicam diem/L ~ giữ ngày Chúa nhật/NCT – trang 497), nhưng trong PGTN thì lại dùng “ngày thứ nhít” và “ngày Dominh” và “ngày đức Chúa blời (trời)“: điều này cho thấy vào thời gian này (khoảng đầu hay giữa TK 17) thì chưa có cách dịch rõ ràng cách gọi ngày cuối tuần này.
[1] Nhà nghiên cứu ngôn ngữ độc lập ở Melbourne (Úc) – email nguyencungthong@yahoo.com
***
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Cách nói “xuống thuyền, trên trời, ra đời, Đàng Trong/Ngoài …” (phần 1)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Cách nói tôi, ta, tao, tớ, qua, min… (phần 2)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Cách dùng chớ (gì), kín … (phần 3)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Cách dùng đỗ trạng nguyên, trên/dưới… (phần 4)
>> Tiếng Việt từ thời LM de Rhodes – Kinh Lạy Cha (phần 5A)
>> Tiếng Việt từ thời LM de Rhodes – Kinh Lạy Cha (phần 5B)
>> Tiếng Việt từ thời LM de Rhodes – các cách dùng chúa nhật/chúa tàu/chúa nhà/thiên chúa” (phần 6A)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Dạng bị (thụ) động (passive voice) (phần 8)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Vài suy nghĩ về ‘Phép Giảng Tám Ngày’ (phần 9)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Cách dùng mẫu/mẹ và An Nam Mít (phần 10)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Vài nhận xét về tên gọi và cách đọc (phần 11)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Vài nhận xét về cách dùng “ăn chay, ăn kiêng, ăn tạp, khem, cữ” (phần 12)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Vài nhận xét về cách dùng tên bộ phận cơ thể ở phía dưới như lòng, bụng, dạ, ruột cho đến vật âm mình! (phần 13)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Cách dùng con và cái (phần 14)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – chên đơng hay chân đăng/đâng/nâng? (phần 15)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Vài nhận xét về cách dùng thì hiện tại/tương lai/quá khứ (phần 16)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes: mùi, mồi, vị và bùi có cùng gốc – hiện tượng cảm giác kèm/synesthesia (phần 17)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes: các từ chỉ màu sắc như ‘mùi xanh, sắc xanh, sắc biếc’ (phần 18)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – tràng hột/chuỗi hột – chuỗi mân khôi/mai khôi/môi côi … (phần 19)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – gió nam, gió nồm và chữ Nôm (phần 20)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – tiền gián, bẻ tiền bẻ đũa (phần 21)
>> “Tiếng Việt thời LM de Rhodes – tiền quí, cheo, tính tiền khi đi chợ …” (phần 21A)
>> “Tiếng Việt từ thời LM de Rhodes – quan tiền xưa với nhận xét mới” (phần 21B)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – các dạng so sánh: bằng, hơn, hơn nữa và cực/rất …” (phần 22A)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Phổ Kiến (Phúc Kiến), Chincheo và Varella… (phần 23)
>> “Tiếng Việt từ thời LM de Rhodes – bản tường trình năm 1619 viết bởi LM João Rodrigues Girão” (phần 24)
>> “Tiếng Việt từ thời LM de Rhodes – từ nhà thương đến nhà thương xót và nhà tình thương, bệnh viện” (phần 25)