Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Cách dùng mẫu/mẹ và An Nam Mít (phần 10)

Linh mục Alexandre de Rhodes và cuốn Phép Giảng Tám Ngày

Nguyễn Cung Thông[1]

> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Cách nói “xuống thuyền, trên trời, ra đời, Đàng Trong/Ngoài …” (phần 1)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Cách nói tôi, ta, tao, tớ, qua, min… (phần 2)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Cách dùng chớ (gì), kín … (phần 3)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Cách dùng đỗ trạng nguyên, trên/dưới… (phần 4)
>> Tiếng Việt từ thời LM de Rhodes – Kinh Lạy Cha (phần 5A)
>> Tiếng Việt từ thời LM de Rhodes – Kinh Lạy Cha (phần 5B)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Dạng bị (thụ) động (passive voice) (phần 8)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Vài suy nghĩ về ‘Phép Giảng Tám Ngày’ (phần 9)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Cách dùng mẫu/mẹ và An Nam Mít (phần 10)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Vài nhận xét về tên gọi và cách đọc (phần 11)

Phần này bàn về các ghi nhận trong tự điển Việt Bồ La (trang 461) về cách dùng An Nam và tám người mẹ – tương phản với khái niệm “Nhất phu nhất phụ” vào thời kỳ LM de Rhodes sang Đông Á truyền đạo. Tiếp tục đọc “Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Cách dùng mẫu/mẹ và An Nam Mít (phần 10)”

Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Vài nhận xét về tên gọi và cách đọc (phần 11)

Linh mục Alexandre de Rhodes và cuốn Phép Giảng Tám Ngày

Nguyễn Cung Thông[1]

> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Cách nói “xuống thuyền, trên trời, ra đời, Đàng Trong/Ngoài …” (phần 1)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Cách nói tôi, ta, tao, tớ, qua, min… (phần 2)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Cách dùng chớ (gì), kín … (phần 3)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Cách dùng đỗ trạng nguyên, trên/dưới… (phần 4)
>> Tiếng Việt từ thời LM de Rhodes – Kinh Lạy Cha (phần 5A)
>> Tiếng Việt từ thời LM de Rhodes – Kinh Lạy Cha (phần 5B)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Dạng bị (thụ) động (passive voice) (phần 8)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Vài suy nghĩ về ‘Phép Giảng Tám Ngày’ (phần 9)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Vài nhận xét về tên gọi và cách đọc (phần 11)

Phần này bàn về một số cách dùng trong tiếng Việt thời LM de Rhodes như toàn/tuyền/tiền, đam/đem, khứng/khẳng, mựa/vô, dòng Đức Chúa Giê-Su.

Đây là những ‘cầu nối’ để có thể giải thích một số cách đọc tiếng Việt hiện đại cũng như cho ta thấy rõ hơn quá trình hình thành tiếng Việt. Tiếp tục đọc “Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Vài nhận xét về tên gọi và cách đọc (phần 11)”

Tiếng Việt thời LM de Rhodes – cách gọi ngày tháng/thời gian (phần 6)

Linh mục Alexandre de Rhodes và cuốn Phép Giảng Tám Ngày

Nguyễn Cung Thông[1]

>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Cách nói “xuống thuyền, trên trời, ra đời, Đàng Trong/Ngoài …” (phần 1)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Cách nói tôi, ta, tao, tớ, qua, min… (phần 2)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Cách dùng chớ (gì), kín … (phần 3)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Cách dùng đỗ trạng nguyên, trên/dưới… (phần 4)
>> Tiếng Việt từ thời LM de Rhodes – Kinh Lạy Cha (phần 5A)
>> Tiếng Việt từ thời LM de Rhodes – Kinh Lạy Cha (phần 5B)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – cách gọi ngày tháng/thời gian (phần 6)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – dạng bị (thụ) động (passive voice) (phần 8)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – vài suy nghĩ về ‘Phép Giảng Tám Ngày’ (phần 9)

Phần này bàn về các cách gọi thời gian như giờ, ngày, tháng trong tiếng Việt vào thời LM de Rhodes sang An Nam truyền đạo. Tiếp tục đọc “Tiếng Việt thời LM de Rhodes – cách gọi ngày tháng/thời gian (phần 6)”

Tiếng Việt thời LM de Rhodes – vài suy nghĩ về ‘Phép Giảng Tám Ngày’ (phần 9)

Linh mục Alexandre de Rhodes và cuốn Phép Giảng Tám Ngày

Nguyễn Cung Thông[1]

>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Cách nói “xuống thuyền, trên trời, ra đời, Đàng Trong/Ngoài …” (phần 1)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Cách nói tôi, ta, tao, tớ, qua, min… (phần 2)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Cách dùng chớ (gì), kín … (phần 3)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Cách dùng đỗ trạng nguyên, trên/dưới… (phần 4)
>> Tiếng Việt từ thời LM de Rhodes – Kinh Lạy Cha (phần 5A)
>> Tiếng Việt từ thời LM de Rhodes – Kinh Lạy Cha (phần 5B)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – dạng bị (thụ) động (passive voice) (phần 8)
>> Tiếng Việt thời LM de Rhodes – vài suy nghĩ về ‘Phép Giảng Tám Ngày’ (phần 9)

Phần này bàn về cuốn “Phép Giảng Tám Ngày – Phép giảng tám ngày cho kẻ muốn chịu phép rửa tội, mà vào đạo thánh đức Chúa trời”.  Các tương quan ghi nhận trong bài cho thấy LM Alexandre de Rhodes đã sử dụng nhiều tài liệu dòng Tên để hoàn thành cuốn sách giáo lý này. Ngoài ra, Phép Giảng Tám Ngày còn phản ánh khuynh hướng truyền đạo của các giáo sĩ dòng Tên mà LM de Rhodes đã được huấn luyện rất kỹ càng trước khi sang Đông Á để thi hành nhiệm vụ của hội thánh. Khuynh hướng truyền giáo dòng Tên có khác với các ‘chỉ đạo khô khan’ và hầu như ‘một chiều’ từ Toà Thánh La-Mã như “Dottrina Cristiana Breve” của LM Roberto Bellarmino vào cùng giai đoạn. Tiếp tục đọc “Tiếng Việt thời LM de Rhodes – vài suy nghĩ về ‘Phép Giảng Tám Ngày’ (phần 9)”

Tiếng Việt thời LM de Rhodes – dạng bị (thụ) động (passive voice) – phần 8


Linh mục Alexandre de Rhodes và cuốn Phép Giảng Tám Ngày

Nguyễn Cung Thông

Phần này bàn về các ghi nhận thời tự điển Việt Bồ La về dạng bị động trong tiếng Việt, cũng là vào lúc các LM Dòng Tên sang Đông Á truyền đạo. Các tương quan ngữ âm đưa ra trong bài này như bị ~ phải, thụ ~ chịu, đắc ~ được không nhất thiết khẳng định nguồn gốc Môn-Khme, Nam Á hay Hán cổ của những từ này vì cần nhiều dữ kiện hơn nữa. Tiếp tục đọc “Tiếng Việt thời LM de Rhodes – dạng bị (thụ) động (passive voice) – phần 8”

Tiếng Việt từ thời LM de Rhodes – Kinh Lạy Cha (phần 5B)

Nguyễn Cung Thông[1]

>> Tiếng Việt từ thời LM de Rhodes – Kinh Lạy Cha (phần 5A)

Phần này bàn về tiếng Việt dùng trong Kinh Lạy Cha (KLC) qua các văn bản từ thời bình minh của chữ quốc ngữ. Tiếp theo bài viết 5A, bài 5B sẽ ghi nhận thêm các dữ kiện nhìn KLC từ các lăng kính khác nhau, hi vọng người đọc sẽ thấy thích thú và tìm hiểu sâu xa hơn.


Chúng ta đang ở đây (ở trên trái đất, trong hệ mặt trời hay chỉ là một chấm nhỏ ở đầu mũi tên này). Hình trên cho thấy hệ mặt trời nằm trong dãi Ngân Hà có trung tâm là vùng sáng ở giữa (chùm sao Saggitarius). Tiếp tục đọc “Tiếng Việt từ thời LM de Rhodes – Kinh Lạy Cha (phần 5B)”

Tiếng Việt thế kỷ 17 (phần 1)

Nguyễn Cung Thông
Melbourne – Úc (Bài 1 – 2017)

 

Tiếng Việt thời LM de Rhodes – Bảng Từ Vựng và ghi chú thêm

Các chữ viết tắt : NCT (Nguyễn Cung Thông1), BTV (Bảng Từ Vựng), VBL (từ điển Việt Bồ La), PGTN (Phép Giảng Tám Ngày), BBC (Bản Báo Cáo vắn tắt về tiếng An Nam hay Đông Kinh), CNNAGN (Chỉ Nam Ngọc Âm Giải Nghĩa), PT (Phật Thuyết Đại Báo Phụ Mẫu Ân Trọng Kinh), CG (Công Giáo), PG (Phật Giáo), ĐCGS (Đức Chúa Giê Su), CGS (Chúa Giê-Su), CT (Chúa Trời), ĐCC (Đức Chúa Cha), ĐCT (Đức Chúa Trời), TCTM (Thiên Chúa Thánh Mẫu), OTG (Ông Thánh Giu-Li-ông tử vì đạo truyện), TCTGKM (Thiên Chúa Thánh Giáo Khải Mông), CTTr (Các Thánh Truyện, Tháng mười hai), MACC (Mùa Ăn Chay Cả), KNLMPS (Kinh Những Lễ Mùa Phục Sinh, quyển thứ ba), TCTGHTK (Thiên Chúa Thánh Giáo Hối Tội Kinh), SSS (Sách Sổ Sang chép các việc), HV (Hán Việt), TVGT (Thuyết Văn Giải Tự/khoảng 100 SCN), NT (Ngọc Thiên/543), ĐV (Đường Vận/751), NKVT (Ngũ Kinh Văn Tự/776), LKTG (Long Kham Thủ Giám/997), QV (Quảng Vận/1008), TV (Tập Vận/1037/1067), TNAV (Trung Nguyên Âm Vận/1234), CV (Chính Vận/1375), TVi (Tự Vị/1615), VB (Vận Bổ/1100/1154), VH (Vận Hội/1297), LT (Loại Thiên/1039/1066), CTT (Chính Tự Thông/1670), TViB (Tự Vị Bổ/1666), TTTH (Tứ Thanh Thiên Hải), KH (Khang Hi/1716), ĐNQATV (Đại Nam Quấc Âm Tự Vị), TĐMV (Từ điển Mường-Việt), TNV (từ điển Tày Nùng Việt), P (tiếng Pháp), A (tiếng Anh), L (tiếng La Tinh), VN (Việt Nam), TQ (Trung Quốc), sđd (sách đã dẫn), NXB (Nhà Xuất Bản).

Tiếp tục đọc “Tiếng Việt thế kỷ 17 (phần 1)”

Tiếng Việt từ thời LM de Rhodes – Kinh Lạy Cha (phần 5A)

Nguyễn Cung Thông

Phần này bàn về Kinh Lạy Cha (KLC) qua các dạng ghi nhận trong văn bản từ thời bình minh của chữ quốc ngữ.

Phân tách kỹ hơn KLC sẽ tìm ra các dấu ấn của tiếng Việt cổ, sự thay đổi cách dùng trong tiếng Việt và ngay cả ảnh hưởng chính trị và thời cuộc. Cũng vào thời gian soạn phần 5A này, các vị giám mục Pháp đã quyết định đổi một chữ trong KLC “Ne nous soumets pas à la tentation” thành “Ne nous laisse pas entrer en tentation” (so với KLC tiếng Việt 2017 “Xin chớ để chúng con sa chước cám dỗ”, tiếng Anh “lead us not into temptation”). Điều này đức Giáo Hoàng Francis cũng đề cập đến trong một buổi phỏng vấn gần đây (BBC News 8/12/2017). Tiếp tục đọc “Tiếng Việt từ thời LM de Rhodes – Kinh Lạy Cha (phần 5A)”