Anh Phan Khắc Hồng một chủ doanh nghiệp ở Khánh Hòa, người đã chuyển đổi hàng trăm hecta đồn điền keo độc canh sang rừng tái sinh đa loài, đa tầng. Với một tinh thần: chuyển sang dưỡng rừng đa loài là con đường tất yếu, con đường lợi về cả về chi phí tài chính lẫn sinh thái.
Thẻ: Đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học và bảo tồn Rừng U Minh
Vườn quốc gia U Minh Thượng, U Minh Hạ là hai vườn quốc gia quan trọng với hệ sinh thái đất ngập nước của đồng bằng sông Mê Kong. Mặc dù có diện tích rất nhỏ so với các vườn quốc gia khác, hai vườn này là ngôi nhà cho rất nhiều loài động vật hoang dã quan trọng của Việt Nam và thế giới như tê tê, rái cá, mèo rừng, nai, các loài chim nước, rùa, rắn, cá. Những năm gần đây, SVW đang triển khai một chuỗi các hoạt động bảo tồn tại 2 Vườn quốc gia U Minh Thượng và U Minh Hạ nhằm bảo vệ, phục hồi và phát triển các loài động vật hoang dã tại đây. Các hoạt động bao gồm: – Thúc đẩy thực thi pháp luật, chống buôn bán động vật hoang dã trái phép. – Thúc đẩy tuần tra bảo vệ rừng. – Nghiên cứu và giám sát đa dạng sinh học. – Giáo dục nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi nhằm giảm nhu cầu sử dụng động vật hoang dã.
Decoding Coral Reefs: Exploring Their Status, Risks and Ensuring Their Future
By Lauretta Burke and Katie Wood
Coral reefs are an undeniably critical part of the ocean. Although these ecosystems only occupy 0.01% of the ocean floor, they support 25% of all marine life, providing crucial habitat for a myriad of fish and invertebrate species. Coral reefs also have a significant impact on coastal communities, with one billion people benefiting from their existence. They provide food and livelihoods, reduce storm surge and flood risk to coastlines across the tropics, protect against erosion and attract tourists to over 100 countries and territories.
Tiếp tục đọc “Decoding Coral Reefs: Exploring Their Status, Risks and Ensuring Their Future”
More than 6,000 South Africa lion skeletons exported to Southeast Asia
Tại sao voi không bao giờ quên
It’s a common saying that elephants never forget. But the more we learn about elephants, the more it appears that their impressive memory is only one aspect of an incredible intelligence that makes them some of the most social, creative, and benevolent creatures on Earth. Alex Gendler takes us into the incredible, unforgettable mind of an elephant.
WHAT’S THE STATUS OF SOME ANIMAL POPULATIONS?
Số lượng động vật có xương sống, như động vật có vú, chim và cá đã giảm 58% từ năm 1970 đến năm 2012. Và chúng ta đang chứng kiến sự sụt giảm lớn nhất các loài nước ngọt: trung bình, đã có một sự suy giảm khổng lồ là 81% trong thời kỳ này .
—
WWF_The Living Planet Report documents the state of the planet—including biodiversity, ecosystems, and demand on natural resources—and what it means for humans and wildlife. Published by WWF every two years, the report brings together a variety of research to provide a comprehensive view of the health of the earth.
Populations of vertebrate animals—such as mammals, birds, and fish—have declined by 58% between 1970 and 2012. And we’re seeing the largest drop in freshwater species: on average, there’s been a whopping 81% decline in that time period.
Tiếp tục đọc “WHAT’S THE STATUS OF SOME ANIMAL POPULATIONS?”
Nhân rộng các Sáng kiến Thương mại Sinh học có Đạo đức trong lĩnh vực Thuốc thảo dược ở Việt Nam
Mục tiêu tổng thể
Tác động của Hiệp định thương mại tự do Thái Lan – EU lên giống cây trồng, đa dạng sinh học và an ninh lương thực
HN – Được viết ngày Thứ ba, 22 Tháng 9 2015 04:17

Nếu Thái Lan chấp nhận các điều khoản về sở hữu trí tuệ đang đàm phán theo Hiệp định thương mại tự do với EU, Thái Lan sẽ phải sửa đổi Đạo luật bảo vệ giống cây trồng năm 1999 để phù hợp hơn với Công ước UPOV 1991. Điều này có thể tác động đến người nông dân, sự đa dạng sinh học và an ninh lương thực, cụ thể như sau: Tiếp tục đọc “Tác động của Hiệp định thương mại tự do Thái Lan – EU lên giống cây trồng, đa dạng sinh học và an ninh lương thực”
100 câu hỏi quan trọng cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học toàn cầu
Panature – Mục đích chính và lý do thực hiện nghiên cứu bảo tồn là phục vụ cho đa dạng sinh học, thông qua xác định các mô thức và cơ chế, lượng hóa những thay đổi, phát hiện vấn đề hoặc thử nghiệm các giải pháp. Nhiều thành công trong công tác bảo tồn đạt được là nhờ thực tiễn hóa thành công khoa học bảo tồn vào thực tiễn bảo tồn (Robinson, 2006). Tuy nhiên, phải thừa nhận rằng vẫn có sự không trùng khớp giữa những ưu tiên của các nhà nghiên cứu và nhu cầu của những người thực hiện bảo tồn (Stinchcombe và cộng sự, 2002; Linklater, 2003; Knight và cộng sự, 2008). Và một phần giải pháp cho vấn đề này là xác định nhu cầu nghiên cứu của người thực hiện bảo tồn.
Tiếp tục đọc “100 câu hỏi quan trọng cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học toàn cầu”
